Nấm linh
chi là một loại nấm mọc hoang trên một số loại gỗ mục nát và gốc cây ở các tỉnh
ven biển của Hàn Quốc và Nhật Bản. Ngày nay, người ta đã tìm cách nuôi trồng
nhân tạo được linh chi với những chất lượng hoàn toàn giống nấm tự nhiên và
mang vào y học hiện đại để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh nan y.
Bổ sung nấm linh chi vào bữa ăn hằng ngày
Từ ngàn các thái y đã biết sử
dụng Nấm linh chi tăng cường hệ thần kinh, đặc biệt là những người trung
niên, người cao tuổi, người lao động trí óc.
Những chất có trong nấm linh chi
giúp tinh thần luôn đạt được sự thoải mái, giảm căng thẳng, mệt mỏi. Qua đó cải
thiện được tình trạng đau đầu, suy nhược thần kinh.
Nấm linh chi giúp điều trị rối loạn
rối loạn tiêu hóa hiệu quả, đây là nghiên cứu của nhiều nhà khoa học Nhật bản.
Trong thành phần của nấm linh chi bao gồm rất nhiều các chất có công dụng hiệu
quả trong việc giúp điều trị các rối loạn về tiêu hóa, các bệnh về tiêu hóa.
Hiệp hội các nhà khoa học trên thế
giới đã chứng minh một công dụng tuyệt vời đó là “Nấm linh chi giúp ngăn ngừa
và chữa trị bệnh ung thư“.
Theo đó Germanium là một trong những chất có trong
nấm linh chi có tác dụng ngăn ngừa sự phát triển của những tế bào gốc tự do gây
ung thư. Từ đó giúp loại trừ và chống lại những chứng bệnh nguy hiểm.
Với vai trò thanh lọc cơ thể, nấm
linh chi giúp các chị em phụ nữ làm đẹp từ bên trong ra bên ngoài, đồng thời
khi sử dụng nấm linh chi tinh thần luôn ở trạng thái thoải mái, cơ thể luôn
khỏe mạnh.
Vậy khi dùng nấm linh chi giúp chị em phụ nữ có nàn da khỏe, sáng
bóng, hồng hào cũng là điều dễ hiểu. Vậy nên từ ngàn đời xưa người ta
thường dùng nấm linh chi để chăm sóc cơ thể, làm đẹp da.
Các hoạt chất có trong nấm linh chi
Linh chi có hàm lượng acid
amin, protid, saponin, steroit, polysaccrit, germanium( cao hơn lượng germanium
có trong Nhân sâm 5 - 8 lần):
Enzym : lysozym, protease acid và một số enzym khác (lacase, endopolygalacturonase, celulase, amylase….)
Protid : protein hòa tan, polypeptide, acid amin.
Đường : trehalose, manitol
Amin : betain
Alkan : tetracosan, hentriacontan
Acid béo : các acid tetracosanoic, stearic, palmitic, nonadecanoic, stearic, palmitic, behenic.
Triterpen (chủ yếu thuộc nhóm lanostan ): các acid ganoderic A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, R, S, T, U, V, X, Y và Z, các acid lucidenic A, B, C, D, E, F, G, ….,các lucidon A, B và C, các acid ganolucidic A, B, C, D và E, ganoderal A, các gnoderiol A, B, C, D, E, F, G, H và I, các ganoderol A (ganodermanonol) va B ( ganodermadiol) ,ganodermanontriol, ganodermatriol….
Polysaccharid : một nhánh của arabinoxyloglucan tan trong nước (polysaccharide GL – 1), một chất chiết bằng kiềm, heteroglycan tan trong nước, nhiều hetcroglucan không tan trong nước, các ganoderan A và B, các glycan A,B,C.
Các nguyên tố vô cơ : Ca, Mg, Na, Mn, Fe, Zn, Cu và Ge.
Ngoài ra còn có các chất uracin va uridin.
Germanium
Nghiên cứu mới nhất của Viện Nghiên cứu Linh chi hoang dại cho thấy, linh chi có lượng germanium (một chất giúp khí huyết lưu thông, thúc đẩy sự hấp thụ ôxy của tế bào) cao hơn nhân sâm 8 lần.
Lượng polysaccarit cao trong linh chi giúp tăng cường miễn dịch, làm mạnh gan, cô lập và diệt các tế bào ung thư.
Các hoạt chất của linh chi còn có tác dụng chống dị ứng, chống viêm, chữa trị các bệnh liên quan đến tim và huyết áp, làm mạnh thận, bổ phổi, mạnh gân xương, tăng trí nhớ, chống lão hóa.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét